Cập nhật lãi suất gửi tiết kiệm các ngân hàng tháng 10/2022 mới nhất

Nguyễn Thị Ngọc Mai-08:27 03/10/2022

Để đối phó với lạm phát và giảm bớt tác động từ bên ngoài, Ngân hàng Trung Ương các nước đã tăng mạnh lãi suất điều hành vào ngày 23/09/2022. Trước tình hình thực tế này, hàng loạt ngân hàng thương mại, ngân hàng Nhà Nước và các ngân hàng cổ phần đã tăng biểu lãi suất huy động ngắn hạn mới với nhiều kỳ hạn niêm yết ở mức tối đa cho phép.

Lãi suất gửi tiết kiệm ngân hàng có sự thay đổi như thế nào tại thời điểm đầu tháng 10/2022

Thực tế cho thấy, các ngân hàng đã đồng loạt tăng lãi suất gửi tiết kiệm sau khi Ngân hàng Nhà nước (NHNN) nâng lãi suất điều hành và trần lãi suất tiền gửi dưới 6 tháng vào ngày 23/09. Tính đến nay, nhiều ngân hàng đã tăng lãi suất huy động đối với các kỳ hạn dưới 6 tháng lên mức tối đa cho phép là 5%/năm, ví như: VPBank, Techcombank, SCB, HDBank, ACB, SHB, BacABank, NCB, KienlongBank…

Các ngân hàng đã đồng loạt tăng lãi suất gửi tiết kiệm sau khi Ngân hàng Nhà nước (NHNN) nâng lãi suất điều hành

Các ngân hàng đã đồng loạt tăng lãi suất gửi tiết kiệm sau khi Ngân hàng Nhà nước (NHNN) nâng lãi suất điều hành

Trong báo cáo mới nhất, các nhà phân tích của CTCK KB Việt Nam đưa ra dự báo: “lãi suất huy động cho các kỳ hạn ngắn sẽ nhạy cảm hơn và có thể tăng từ 0,5-1% ngay trong quý IV/2022, các kỳ hạn dài sẽ ghi nhận mức tăng cao hơn là từ 1-1,5%. Từ đó, dự báo lãi tiền gửi bình quân toàn ngành tăng mạnh 1,14 điểm % so với đầu năm, đạt 4,56%”.

Còn theo các chuyên gia phân tích của CTCK Vietcombank (VCBS), trước các rủi ro bất định gia tăng, mặt bằng lãi suất chịu áp lực tăng trên cả thị trường 1 và thị trường 2 ghi nhận rõ nét nhất đối với thị trường liên ngân hàng và lãi suất huy động. Có thể thấy giai đoạn này thanh khoản thị trường liên ngân hàng không còn dồi dào so với giai đoạn trước.

Tính trung bình, lãi suất huy động đã tăng 90 – 110 điểm cơ bản (0,9 – 1,1 điểm %) trong 8 tháng đầu năm, phần nào thể hiện nhu cầu thanh khoản của các NHTM đã có thay đổi đáng kể so với giai đoạn dịch bệnh.

Xu hướng tăng của lãi suất huy động cũng được xem là phản ứng hợp lý khi mặt bằng lãi suất ở nhiều quốc gia đang trong xu hướng tăng. VCBS dự báo: mặt bằng lãi suất huy động có thể tăng 150-200 điểm cơ bản (1,5 – 2,0 điểm %) so với giai đoạn dịch bệnh, lãi suất liên ngân hàng nhìn chung sẽ cao hơn đáng kể các năm trước và khó có khả năng thấp hơn ngưỡng 4%.

Bảng cập nhật lãi suất gửi tiết kiệm các ngân hàng mới nhất tháng 10/2022

Trái với các đợt tăng lãi suất trước đây, đợt tăng lãi suất lần này có sự tham gia của cả khối NHTM có vốn nhà nước và khối NHTM cổ phần, trong đó có sựu tham gia của Big 4: Vietcombank, BIDV, Agribank, Vietinbank.

Cuộc đua lãi suất tiền gửi tiết kiệm các ngân hàng có sự tham gia của big 4

Cuộc đua lãi suất tiền gửi tiết kiệm các ngân hàng có sự tham gia của big 4

Tại Vietcombank, biểu lãi suất huy động của ngân hàng này đã tăng mạnh từ 0,7 - 1,3%, tùy kỳ hạn (tùy loại hình gửi tiết kiệm tại quầy hay online), cụ thể: với hình thức gửi tại quầy, lãi suất kỳ hạn 1-3 tháng của Vietcombank tăng 1% lên 4,1-4,4%/năm; kỳ hạn 6 tháng tăng thêm 0,7% lên 4,7%; kỳ hạn 12 tháng và 24 tháng tăng 0,8% lên 6,4%... Đối với hình thức gửi tiết kiệm online, lãi suất kỳ hạn 1 tháng tăng lên 4,6%/năm, kỳ hạn 3 tháng tăng lên 4,9%/năm, cao hơn 1,2-1,3% so với biểu lãi suất cũ…

Tại BIDV, các kỳ hạn dưới 6 tháng đang niêm yết mức lãi suất cao nhất là 4,4%, tăng khoảng 1% so với cùng kỳ; kỳ hạn 6 tháng tăng thêm 0,7% lên 4,7%; kỳ hạn 12 tháng và 24 tháng tăng 0,8% lên 6,4%...

Dù đã điều chỉnh tăng lãi suất rất mạnh so với cùng kỳ, tuy nhiên, tại các kỳ hạn cụ thể, lãi suất của nhóm NHTM có vốn nhà nước vẫn thấp hơn so với nhóm NHTM cổ phần (kể cả hình thức gửi tiết kiệm tại quầy và online).

Theo biểu lãi suất mới nhất tại SCB, lãi suất kỳ hạn từ 2-5 tháng đã được điều chỉnh kịch trần được NHNN cho phép là 5%/năm, tăng khoảng 1% so với cùng kỳ tháng trước. Ở các kỳ hạn hạn còn lại, lãi suất huy động của ngân hàng vẫn giữ nguyên, trong đó kỳ hạn 12 tháng và 24 tháng đều niêm yết lãi suất ở mức 7,3%.

Tuy nhiên, đối với tiền gửi tiết kiệm trực tuyến, lãi suất huy động của SCB niêm yết ở mức rất cao, với lãi suất cao nhất là 7,87%/năm cho kỳ hạn 24 tháng; 12 tháng là 7,67%/năm; 9 tháng là 7,52%/năm; 6 tháng là 7,37%/năm…

Tại ACB, lãi suất tiền gửi kỳ hạn dưới 6 tháng cũng được nhà băng này điều chỉnh từ mức 3,95-4%/năm lên 4,9-5%/năm. Với kỳ hạn 12 tháng, lãi suất được điều chỉnh tăng thêm 0,1% lên 6,2%/năm; kỳ hạn 24 tháng điều chỉnh tăng thêm 0,7% lên 6,9%/năm…

Hay tại BacABank, lãi suất huy động tại các kỳ hạn từ 1-5 tháng được điều chỉnh tăng kịch trần lên 5%/năm. Các kỳ hạn còn lại cũng duy trì mức lãi suất khá cao, ví như: 6 và 9 tháng là 7,0%; 12 tháng là 7,2%; 24 tháng là 7,4%...

Tại Techcombank, lãi suất các kỳ hạn dưới 6 tháng cũng được điều chỉnh tăng so với cùng kỳ tháng trước, trong đó, kỳ hạn 5 tháng đang niêm yết ở mức 4,45%/năm. Các kỳ hạn còn lại cũng được ngân hàng điều chỉnh tăng, ví như: 6 tháng niêm yết ở mức 5,65% (tăng 0,4%), 12 tháng niêm yết ở mức 5,95%/năm (tăng 0,3%)…

Tại MB, lãi suất các kỳ hạn dưới 6 tháng cũng được điều chỉnh tăng, trong đó, kỳ hạn 5 tháng đang niêm yết ở mức . Các kỳ hạn còn lại có mức tăng từ 0,4 – 0,6%/tùy kỳ hạn, ví như: kỳ hạn 6 tháng tăng thêm 0,4% lên 5,7%/năm, 12 tháng tăng 0,6% lên 6,8%/năm…

Theo biểu lãi suất mới nhất tại VPBank, lãi suất huy động tại quầy của ngân hàng vẫn giữ nguyên so với cùng kỳ tháng 9/2022. Tuy nhiên, nếu khách hàng gửi tiết kiệm trên kênh Ngân hàng số Cake by VPBank có thể sẽ được hưởng mức lãi suất tiết kiệm cao nhất là 8,2%/năm đối với các khoản tiền gửi trên 300 triệu đồng và kỳ hạn gửi 36 tháng.

Hay tại MSB, mức lãi suất huy động cao nhất cũng lên 8%/năm cho sản phẩm ''Lãi suất cao nhất'' theo hình thức gửi tiền trực tuyến tại kỳ hạn 24 và 36 tháng. Các kỳ hạn 13, 15 và 18 tháng có mức lãi suất cao nhất là 7,7%/năm trong khi kỳ hạn 12 tháng hưởng có thể được hưởng lãi suất 7,5%/năm.

Lãi suất gửi tiết kiệm các ngân hàng tại quầy

Đơn vị: %/ năm

Ngân hàng 01 tháng 03 tháng 06 tháng 09 tháng 12 tháng 13 tháng 18 tháng 24 tháng 36 tháng
ABBank 3,65 4,00 5,60 5,70 6,20 8,80 6,00 6,00 6,30
Agribank 4,10 4,40 4,80 4,80 6,40 6,40 6,40 6,40 -
Bắc Á 5,00 5,00 7,00 7,00 7,20 7,30 7,40 7,40 7,40
Bảo Việt 4,65 4,90 6,20 6,30 6,85 6,90 7,10 7,10 7,10
BIDV 4,10 4,40 4,70 4,80 6,40 6,40 6,40 6,40 6,40
CBBank 3,80 3,90 7,10 7,20 7,45 7,50 7,50 7,50 7,50
Đông Á 4,80 4,80 6,60 6,70 7,20 7,60 7,50 7,50 7,50
GPBank 4,80 4,90 6,60 6,70 6,80 6,90 6,90 6,90 6,90
Hong Leong - - - - - - - - -
Indovina 4,20 4,60 5,90 6,00 6,70 6,90 7,05 7,20 -
Kiên Long 5,00 5,00 7,00 7,05 7,10 7,30 7,50 7,60 7,60
MSB - 3,50 4,80 4,80 5,30 5,30 5,40 5,40 5,40
MB 3,20 3,80 5,16 5,60 5,74 6,10 6,30 5,90 6,80
Nam Á Bank - - 5,45 5,60 6,70 - 6,30 - 6,50
NCB 5,00 5,00 6,75 6,80 - 6,95 7,05 7,15 7,15
OCB 4,70 4,90 6,00 6,20 6,70 0,00 6,80 6,90 7,00
OceanBank 3,60 3,95 6,40 5,70 6,95 6,80 7,20 6,60 6,80
PGBank 4,50 4,50 6,40 6,40 6,90 7,00 7,10 7,10 7,10
PublicBank 4,80 5,00 6,50 6,50 7,10 - 7,50 7,20 7,20
PVcomBank 4,60 4,80 6,10 6,35 6,70 6,70 6,85 6,85 6,85
Saigonbank 4,70 5,00 6,10 6,20 6,90 7,30 7,30 7,30 7,30
SCB 5,00 5,00 6,20 6,50 7,30 - 7,30 7,30 7,30
SeABank 4,70 4,70 5,40 5,70 6,10 - 6,15 6,20 6,25
SHB - - - - - - - - -
TPBank 4,50 4,90 6,10 - - - 6,90 - 6,90
VIB 5,00 5,00 6,60 6,70 - - 6,80 6,90 6,90
VietCapitalBank 3,90 3,90 5,90 6,20 6,40 - 6,60 6,80 6,80
Vietcombank 4,10 4,40 4,70 4,80 6,40 - - 6,40 6,40
VietinBank 4,10 4,40 4,70 4,80 6,40 - 6,40 6,40 6,40
VPBank 3,70 - 5,50 - 6,20 - - 6,00 -
VRB - - - - 7,00 7,10 7,20 7,20 7,20

Lãi suất gửi tiết kiệm các ngân hàng trực tuyến

Đơn vị: %/ năm

Ngân hàng 01 tháng 03 tháng 06 tháng 09 tháng 12 tháng 13 tháng 18 tháng 24 tháng 36 tháng
ABBank 3,85 4,00 5,80 5,90 6,20 6,20 6,00 6,00 6,30
Bắc Á 5,00 5,00 7,10 7,10 7,30 7,40 7,50 7,50 7,50
Bảo Việt 4,95 5,00 6,50 6,50 6,95 7,00 7,25 7,25 7,25
CBBank 3,90 3,95 7,20 7,30 7,50 7,55 - - -
GPBank 5,00 5,00 6,70 6,80 6,90 7,00 7,00 7,00 7,00
Hong Leong 3,00 3,30 4,20 4,20 5,10 5,10 - - -
Kiên Long 5,00 5,00 7,30 7,35 7,40 7,60 7,80 7,90 7,90
MSB - 3,50 4,80 4,80 5,30 5,30 5,40 5,40 5,40
Nam Á Bank 4,75 4,90 6,70 6,90 7,30 7,30 7,30 7,30 7,30
OCB 4,80 4,85 7,00 7,10 7,30 0,00 7,30 7,30 7,35
OceanBank 3,60 3,95 6,40 5,70 6,95 6,80 7,20 6,60 6,80
PVcomBank 5,00 5,00 6,50 6,75 7,10 - 7,45 7,45 7,45
SCB 5,00 5,00 7,25 7,40 7,55 7,65 7,75 7,75 7,75
SHB 3,80 4,00 6,60 6,70 6,90 6,90 7,00 6,60 6,70
TPBank 4,60 5,00 6,50 - 6,90 - 7,05 7,05 7,05
VIB 5,00 5,00 6,60 6,70 - - 6,80 6,90 6,90
VietCapitalBank 3,95 3,95 6,20 6,30 6,60 - 6,90 7,00

Sang năm 2023, các chuyên gia của VNDIRECT Research cho rằng, đà tăng lãi suất gửi tiết kiệm các ngân hàng sẽ duy trì. Nguyên nhân là do NHNN tăng lãi suất điều hành để kiềm chế lạm phát, ổn định tỷ giá; đồng thời, các ngân hàng thương mại tăng nhu cầu huy động vốn để tài trợ cho hoạt động cho vay trong bối cảnh nền kinh tế phục hồi mạnh mẽ.

Hashtag:

#lãi_suất_tiền_gửi
#ngân_hàng

Bài viết liên quan

Công ty cổ phần Công Nghệ và Truyền Thông SAMO

VP đại diện: Tầng 9, Tòa Licogi13 - 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội

Chịu trách nhiệm nội dung: Ông Nguyễn Thành Đạt

Email: [email protected]

Liên hệ: 1900 636 232

Sở Kế Hoạch & Ðầu Tư TP Hà Nội Cấp giấy phép số 0106138449

Giấy phép hoạt động: Số 259/ GP - BTTTT do bộ thông tin và truyền thông cấp ngày 20/05/2016

Ðăng kí kinh doanh tại: Số 3, ngõ 361, phố Vũ Tông Phan, Phường Khương Đình, Quận Thanh Xuân, Hà Nội

Quét QR code - Tải ứng dụng MOMI ngay